Các loại ARN chủ yếu Danh_sách_ARN

ARN thông tin (messenger RNA)

  • Loại này thường được viết tắt là mARN. Chúng chỉ chiếm khoảng 5% tổng lượng ARN trong tế bào sống, nhưng giữ vai trò rất quan trọng vì là bản mã phiên của mã di truyền gốc từ ADN, chứa thông tin di truyền dưới dạng bộ ba mã di truyền thường được gọi là côđon (đơn vị mã) gồm ba ribônuclêôtit nên gọi là bộ ba (triplet).
  • Mỗi côđon (đơn vị mã) xác định một axit amin cụ thể, mã hoá 20 loại axit amin cơ bản; ngoài ra còn côđon khởi đầu dịch mã (START codon) và côđon ngừng dịch mã (STOP codon).
  • Mỗi phân tử mARN ở sinh vật nhân thực có đầu 5’ được gắn một GTP (viết tắt từ guanosine triphosphate tức guanôzin triphôtphat), giúp các nhân tố khác nhận biết trong quá trình dịch mã. Còn đầu 3’ của nó được "bọc" lại nhờ "đuôi" pôlyA gồm nhiều adenylate (ađênilat) nối nhau, giúp nó không bị các enzym đặc trưng phân giải.

ARN ribôxôm (ribosome RNA)

  • Loại này thường được viết tắt là rARN. Chúng chiếm tới 80% tổng lượng ARN trong tế bào.
  • rARN phải liên kết với những loại prôtêin nhất định, thì mới tạo thành ribôxôm - một "phân xưởng" tổng hợp prôtêin bậc I.
  • Mỗi ribôxôm gồm một tiểu đơn vị lớn và một tiểu đơn vị nhỏ.
    • Ở tế bào nhân sơ: tiểu đơn vị lớn là 50S và một tiểu đơn vị nhỏ hơn là 30S (S là tên viết tắt của Svetbơc - đơn vị phản ánh khối lượng bào quan khi dùng máy li tâm siêu tốc).
    • Ở tế bào nhân thực: tiểu đơn vị lớn là 60S và một tiểu đơn vị nhỏ hơn là 40S.
  • Khi hợp nhất với nhau, hai tiểu đơn vị này tạo nên ribôxôm là một cấu trúc phức tạp, di chuyển được dọc theo phân tử mARN, kết hợp với nhiều loại enzym, thực hiện việc lắp ráp các axit amin theo khuôn mẫu của bản mã phiên, từ đó tạo thành một chuỗi pôlypeptit đúng như gen quy định.

ARN vận chuyển (transfer RNA)

  • Loại này thường được viết tắt là tARN. Đây là loại phân tử có kích thước nhỏ nhất, thường chỉ gồm khoảng 70-95 ribônuclêôtit.
  • tARN có 2 chức năng trọng yếu trong quá trình dịch mã:

- Chức năng chính của chúng là chở các axit amin từ môi trường ngoài vào "phân xưởng" ribôxôm để tổng hợp prôtêin.

- "Đuôi" mỗi loại tARN luôn chỉ gắn với một loại axit amin mà nó phải chở, tương ứng với bộ ba đối mã (anticodon) mà nó có. Do đó chúng có cấu trúc tương thích bắt buộc như một adapter (nhân tố tương thích), dẫn đến chúng có chức năng quan trọng là giải mã di truyền

  • Nhờ sự phối hợp cả hai chức năng trên, tARN vừa vận chuyển và vừa lắp ráp axit amin đúng vào vị trí mà gen quy định, từ đó tạo nên bản dịch mã là trình tự các axit amin trong chuỗi pôlypeptit.
Hình 2: Mô hình dựng trên máy tính của ARN xoắn kép xây dựng nhờ kĩ thuật AMBERTools.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Danh_sách_ARN http://www.landesbioscience.com/journals/rna/abstr... http://www.nature.com/nrg/journal/v17/n4/abs/nrg.2... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1201340 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC125535 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC146959 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1559912 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1796607 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2211404 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2724769 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC34270